Kính thưa quý sở: + Sở giáo dục và đào tạo
+ Sở nội vụ
+ Sở tài chính
Tên tôi là Đào Thị Nơi
Tôi là giáo viên đã nghỉ hưu tuy nhiên có con theo ngành giáo dục. Tôi có một số vấn đề muốn hỏi quý sở như sau:
a) Theo văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT ngày 26/3/2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hợp nhất Thông tư về việc ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.
Điều 5: Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hàng năm
Khoản 2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học;
b) 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ;
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
Điều 8. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn
1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần.
2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên, trường bán trú được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật được giảm 3 tiết/tuần.
2a.10 Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần.
3. Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần.
4. Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được tính giảm từ 2 - 3 tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do hiệu trưởng quyết định.
5. Tổ trưởng bộ môn được giảm 3 tiết/tuần.
5a.11 Tổ phó chuyên môn được giảm 1 tiết/tuần.
5b.12 Giáo viên kiêm trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần;
Giáo viên kiêm phó trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 1 tiết/tuần.
Điều 9. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường
1.13 Giáo viên kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ (nơi không thành lập đảng bộ) trường hạng I được giảm 4 tiết/tuần, các trường hạng khác được giảm 3 tiết/tuần.
1a. Giáo viên kiêm nhiệm công tác công đoàn thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2.14 Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách theo Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.
3. Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 2 tiết/tuần.
4. Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 2 tiết/tuần.
5. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.
b) Theo Quyết định số 2045/QĐ-BGDĐT ngày 01/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Khoản 1 quy định. Kế hoạch thời gian năm học của các địa phương phải bảo đảm đủ 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần).
c) Theo quyết định số 2054/KH- UBND ngày 12/8/2024: ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025.
Điều 1 khoản 3 quy định : Thời gian bắt đầu và kết thúc học kỳ:
- Học kỳ I: Thực học 18 tuần, còn lại dành cho các hoạt động khác.
+ Bắt đầu: Ngày 06/9/2024.
+ Kết thúc: Trước ngày 18/01/2025.
- Học kỳ II: Thực học 17 tuần, còn lại dành cho các hoạt động khác và nghỉ Tết Nguyên đán.
+ Bắt đầu: Ngày 20/01/2025.
+ Kết thúc: Trước ngày 31/5/2025. Riêng khối lớp 9 và lớp 12 kết thúc trước ngày 18/5/2025.
d) Theo Thông tư liên tịch Số: 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ( ngày 08/3/2013) quy định:
Điều 3. Nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ
Khoản 6. Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị hoặc bộ môn không thiếu nhà giáo thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc đi học tập, bồi dưỡng, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc khác (sau đây gọi chung là đi làm nhiệm vụ khác) do cấp có thẩm quyền phân công, điều động phải bố trí nhà giáo khác dạy thay.
Khoản 7. Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi, bao gồm: thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian đi làm nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động.
Tôi có một số vấn đề chưa rõ cần hỏi quý sở như sau:
Câu 1: Theo văn bản hợp nhất thì 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục, theo quyết định số 2054 khung ban hành thời gian năm học là 35 tuần thực học và còn lại dành cho hoạt động giáo dục. Như vậy giáo viên dậy 35 tuần * 17 tiết = 595 tiết đối với Trường THPT và Trường PTDT Bán trú. Tuy nhiên khi duyệt thừa giờ cho giáo viên thì bên tài chính lại duyệt 37 tuần tức là 629 tiết. Đương nhiên con tôi mất 34 tiết của 2 tuần dành cho hoạt động giáo dục. Vậy tôi xin hỏi quý sở: Khi duyệt thừa giờ thì duyệt 35 tuần hay duyệt 37 tuần là đúng?
Câu 2: Theo văn bản hợp nhất quy định tại điều 5 khoản 9 mỗi giáo viên không quá hai kiêm nghiệm. Tuy nhiên theo văn bản Số: 6120/BGDĐT-NGCBQLGD
V/v trả lời công văn của một số Sở GD&ĐT hỏi về Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT thì quy định tại khoản 5 điều 9 chỉ áp dụng cho các khoản 1,2,3,4 và không áp dụng cho điều 8. Vậy con tôi được phân chủ nhiệm lớp 4 tiết ( Điều 8), tổ trưởng chuyên môn 3 tiết ( điều 8) và trưởng ban thanh tra nhân dân 2 tiết (Điều 9). Tuy nhiên khi tính tổng số tiết trong năm học lại tính tổng số tiết kiêm nghiệm của con tôi là 7 tiết ở điều 8 còn 2 tiết thanh tra nhân dân không được tính là đúng hay sai?
Câu 3: Theo Thông tư liên tịch Số: 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC (ngày 08/3/2013) Điều 3 khoản 7 quy định: Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi. Vậy con tôi được cử đi công tác có được tính tiết đó không khi tiết đó đã được người khác dậy thay?
Ví dụ: Con tôi tuần 15 có 18 tiết thực dậy, nhưng con tôi được cử đi công tác. Giáo viên ở trường dậy thay. Vậy đương nhiên theo điều 3 khoản 6 người ở trường dậy thay được tính 18 tiết đấy vào thừa giờ. Vậy theo điều 3 khoản 7 thì 18 tiết tuần 15 của con tôi có được tính vào tổng số giờ dậy trong năm học không? Hay là khi tính tổng số tiết phải trừ đi 18 tiết mà con tôi đi công tác?
Câu 4: Khi tính tiết thừa giờ cho GV hiệu trưởng trường con tôi chỉ tính 18 tiết cho người dậy thay còn con tôi không được tính 18 tiết khi đi công tác là đúng hay sai?
Rất mong nhận được câu trả lời sớm từ quý sở.
Tôi xin chân thành cảm ơn.